An sinh xã hội luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Vậy an sinh xã hội là gì? Vai trò của bảo hiểm xã hội, y tế trong vấn đề an sinh xã hội như thế nào? Hãy cùng VISCO tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây!
An sinh xã hội là gì?
An sinh xã hội là khái niệm chỉ sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên thông qua các chính sách, biện pháp cộng đồng. Mục tiêu là nhằm đảm bảo các điều kiện cơ bản cho cuộc sống, như:
- An toàn
 - Sức khỏe
 - Giáo dục
 - Lao động
 - Thu nhập
 - Chăm sóc xã hội
 - Các quyền lợi khác
 
An sinh xã hội có thể là các chương trình hành động của chính phủ nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân. Cụ thể là thông qua các biện pháp hỗ trợ đảm bảo quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ về:
- Thực phẩm
 - Nơi trú ẩn
 - Tăng cường sức khỏe
 - Phúc lợi cho các đối tượng như trẻ em, người già, người bệnh và người thất nghiệp.
 
An sinh xã hội cũng có thể bao gồm các chương trình bảo hiểm xã hội, dịch vụ công về an sinh xã hội và an sinh cơ bản.
Có thể thấy, an sinh xã hội có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong đời sống, thể hiện:
- Quyền cơ bản của con người
 - Chủ nghĩa nhân đạo của nhà nước
 - Tinh thần đoàn kết của xã hội
 
Từ đó, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của đất nước.
Tầm quan trọng của an sinh xã hội
An sinh xã hội đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, cụ thể như:
- Đảm bảo điều kiện sống và phát triển tốt nhất cho người dân: Bao gồm an toàn, sức khỏe, giáo dục, lao động, thu nhập, chăm sóc xã hội và các quyền lợi khác.
 - Giảm gánh nặng chi phí cho người dân: Hỗ trợ trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, bảo hiểm, trợ cấp,…
 - Thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội: Góp phần tăng cường nguồn lực, năng lực và năng suất lao động của các cá nhân và cộng đồng.
 - Tạo ra môi trường sống an toàn, bình đẳng và công bằng: Thể hiện quyền cơ bản của con người, chủ nghĩa nhân đạo của nhà nước và tinh thần đoàn kết của xã hội.
 - Phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro và biến cố xã hội: Như bệnh tật, tai nạn, thất nghiệp, thương tật, tuổi già, chết, thiên tai, dịch hoạ,…
 
Các chính sách an sinh xã hội tại Việt Nam
Chính sách an sinh xã hội của Việt Nam là những chính sách nhằm đảm bảo các điều kiện cơ bản cho cuộc sống, phát triển và bình đẳng của người dân. Nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn, rủi ro xã hội.
Các chính sách bảo vệ an sinh xã hội của Việt Nam hiện nay gồm 4 nhóm cơ bản:
- Nhóm chính sách việc làm, đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo: Hỗ trợ người dân chủ động phòng ngừa các rủi ro thông qua tham gia thị trường lao động để có được việc làm tốt, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững.
 - Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội: Hỗ trợ người dân giảm thiểu rủi ro khi bị ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già… thông qua tham gia BHXH để chủ động bù đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro trên.
 - Nhóm chính sách trợ giúp xã hội (trợ cấp thường xuyên và trợ cấp đột xuất): Hỗ trợ người dân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, như trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo,… bằng cách cung cấp tiền mặt, dịch vụ, hàng hóa,…
 - Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản: Giúp người dân tiếp cận các dịch vụ cơ bản về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin truyền thông.
 
Các dịch vụ cung cấp an sinh xã hội
Các dịch vụ cung cấp an sinh xã hội thường được gọi là các dịch vụ xã hội, có thể là:
- Bảo hiểm xã hội: Nơi người dân nhận được lợi ích hay dịch vụ khi có những đóng góp cho một chương trình bảo hiểm. Các dịch vụ này thường bao gồm sự chu cấp lương hưu, bảo hiểm tàn tật, phúc lợi cho những người thân còn sống và bảo hiểm thất nghiệp.
 - Các dịch vụ do chính phủ hoặc các cơ quan được chỉ định cung cấp: Có thể bao gồm chăm sóc y tế; bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ tài chính khi bệnh tật, nghỉ hưu; sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc; các khía cạnh của công tác xã hội và thậm chí cả quan hệ ngành công nghiệp.
 - An sinh cơ bản: Hỗ trợ những người gặp khó khăn về các nhu yếu phẩm cần thiết (còn gọi là túi an sinh xã hội) như thực phẩm, quần áo, nhà ở, chăm sóc y tế, tiền, giáo dục.
 
Tại Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định chính sách an sinh xã hội, chính sách BHXH trong hầu hết các quy định về quyền cơ bản chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa của con người. Đồng thời hướng đến đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân (Điều 34, Hiến pháp 2013: “Công dân có quyền được đảm bảo an sinh xã hội”).
Bên cạnh đó, Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, thực hiện phát triển hệ thống an sinh xã hội ngày một tốt hơn. Đồng thời phù hợp với tình hình kinh tế chính trị của xã hội trong từng thời kỳ.
Vai trò của bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trong vấn đề an sinh xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội quốc gia. Trải qua 27 năm hình thành và phát triển, vai trò của Cơ quan BHXH Việt Nam ngày càng rõ nét:
- Góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
 - Bảo đảm ổn định chính trị – xã hội và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
 
Hệ thống chính sách, pháp luật BHXH, BHYT tiếp tục được hoàn thiện, theo hướng:
- Phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
 - Mở rộng quyền lợi của người tham gia, thụ hưởng chính sách.
 
Trong những năm trở lại đây, số người tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) không ngừng tăng lên; số người tham gia BHYT vượt mục tiêu đề ra, tiệm cận mục tiêu BHYT toàn dân.
Chất lượng dịch vụ BHXH, BHYT từng bước được cải thiện theo hướng:
- Hiện đại
 - Chuyên nghiệp
 - Thân thiện với người tham gia
 
Việc thực hiện chi trả các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN luôn được triển khai kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Ứng dụng công nghệ hiện đại (trí tuệ nhân tạo,…) đã tạo ra bước ngoặt lớn trong việc quản lý và nâng cấp chất lượng dịch vụ. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người tham gia, thụ hưởng và tiết kiệm tối đa nguồn lực và chi phí.
An sinh xã hội được củng cố và mở rộng
Diện bao phủ BHXH, BHYT ngày càng được mở rộng, ngay cả trong bối cảnh đất nước gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.
Số người tham gia BHYT tăng trưởng ấn tượng, cơ bản hoàn thành mục tiêu bao phủ toàn dân; số người tham gia BHXH tự nguyện đã đạt vượt chỉ tiêu đề ra tại Nghị quyết số 28-NQ/TW; diện bao phủ BHXH, BHYT đã tập trung vào các nhóm yếu thế.
Các chính sách BHXH, BHYT, BHTN đã củng cố và góp phần đảm bảo an sinh xã hội toàn diện và vững chắc hơn. Cụ thể, diện bao phủ BHXH, BHYT, BHTN tăng trưởng nhanh qua từng năm, số người tham gia BHYT đã tiệm cận mục tiêu bao phủ toàn dân, góp phần mở rộng hiệu quả lưới an sinh xã hội tới mọi người dân, NLĐ, củng cố vững chắc an sinh xã hội của đất nước.
Quỹ BHXH, BHYT đã trở thành quỹ an sinh lớn nhất, được quản lý, sử dụng đúng mục đích, an toàn, hiệu quả, công khai, minh bạch dưới sự giám sát từ nhiều phía.
Kết luận
Bài viết đã chia sẻ những thông tin về an sinh xã hội, vai trò của bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Hy vọng những kiến thức này hữu ích với bạn.
